Đăng nhập

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA SỐ 10:  Kính chào Quý khách !

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

0909894009
0909894009 - Mr Sơn

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Lượt truy cập:
Đang online:
Past 24h:

Ban hành quy trình kiểm tra thuế mới

2015-08-26 13:00:04

Ban hành quy trình kiểm tra thuế mới

 

Ngày 20/4/2015, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 746/QĐ-TCT về quy trình kiểm tra thuế mới thay thế quy trình cũ kèm theo Quyết định 528/QĐ-TCT.

Nhiều điểm mới nổi bật

Quy trình kiểm tra thuế mới này có ưu điểm vượt trội so với quy trình cũ, nếu như quy trình cũ chỉ là Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế” thì quy trình kiểm tra thuế mới tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ xung của Luật quản lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế. 

Bên cạnh đó, quy trình kiểm tra thuế mới bãi bỏ quyết định kiểm tra trong trường hợp người nộp thuế đã bỏ kinh doanh hoặc vắng mặt trong thời gian dài với lý do bất khả kháng, hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động hoặc chưa chấm dứt nhưng không còn liên lạc với cơ quan Nhà nước sau khi có xác minh.

Đối với tài liệu, hồ sơ đã nộp cho cơ quan thuế thì đoàn kiểm tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp mà phải khai thác tại cơ quan thuế. 

Trong trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán bằng phần mềm kế toán thì được yêu cầu cung cấp sổ kế toán lưu trữ trên dữ liệu điện tử.

Nhiều biểu mẫu mới cũng được ban hành như: phiếu nhận xét hồ sơ khai thuế, thông báo về việc khai bổ sung số thuế khai thiếu…

Đối với công chức kiểm tra hồ sơ khai thuếTheo quy định mới, công chức kiểm tra phải áp dụng phần mềm tin học để hỗ trợ kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế. Trường hợp ứng dụng CNTT chưa đáp ứng công tác kiểm tra thuế thì cơ quan thuế bố trí công chức trực tiếp kiểm tra theo quy định của Điều 60 thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Công chức kiểm tra thuế phải chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục và kết quả kiểm tra đối với các trường hợp được giao. Đồng thời, nắm bắt kịp thời và triển khai áp dụng các ứng dụng CNTT của ngành thuế và công tác kiểm tra thuế.

Công chức kiểm tra thuế phải giữ bí mật thông tin về kết quả kiểm tra thuế trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo quy định tại điều 73, điều 74 Luật Quản lý thuế và Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13.

Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuếCác loại hồ sơ khai thuế theo tháng, quý và năm người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra thường xuyên theo quy định tại điều 77, Luật Quản lý thuế và kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro quy định (tại khoản 4, điều 1) Luật bổ sung sửa đổi một số điều Luật Quản lý thuế;

Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra gồm tất cả hồ sơ khai thuế của tổ chức gửi đến cơ quan thuế, trừ: hồ sơ khai thuế của tổ chức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp; hồ sơ khai thuế nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ phí trước bạ và các lệ phí khác.

Đối với trường hợp đóng mã số thuế thì nhà thầu, chi nhánh nếu chưa phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế để ghi nhận biên bản và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế.

Đối với các loại hồ sơ gửi đến cơ quan thuế đã được phần mềm tin học hỗ trợ kiểm tra thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành Thuế để kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các hồ sơ khai thuế.

Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuếHàng năm cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan thuế cấp dưới với số lượng người nộp thuế (NNT) dựa trên tiêu chí tỷ lệ số NNT hoạt động đang quản lý thuế cho 5 trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế; kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề; kiểm tra khác.

Đối với trường hợp kiểm tra hoàn thuế theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, thì cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT không quá 1 lần trong một năm.

Đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế và kiểm tra sau hoàn thuế, trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, trước khi kiểm tra tại trụ sở NNT, cơ quan thuế có thể yêu cầu NNT giải trình, cung cấp thông tin tài liệu như trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.

Đối với trường hợp kiểm tra NNT chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế (kể cả đóng mã số thuế nhà thầu), chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra từ hồ sơ khai thuế, kiểm tra theo dấu hiệu vi phàm, kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề quy định tại các văn bản hướng dẫn…

            Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, đồng thời, thời hạn kiểm tra không quá 5 ngày làm việc thực tế kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế.